Quy định pháp luật của Việt Nam về số điện thoại cá nhân

Quy định pháp luật của Việt Nam về số điện thoại cá nhân

Công ty luật, luật sư uy tín, sách luật, văn phòng luật sư tphcm, hà nội, đà nẵng, uy tín, tranh chấp, di chúc thừa kế, nhà đất, thành lập doanh nghiệp, bảo vệ tại tòa án, lý lịch tư pháp, sách luật hay, thư viện trường học, ly hôn, phần mềm quản lý công ty luật, tra cứu pháp luật miễn phí, bình luận án lệ, COVID-19, luận văn, luận án,thư viện viên,pháp luật trước năm 1945

VANTHONGLAW - Cùng với quá trình chuyển đổi số, những vật dụng thuộc quyển sử dụng, quyền sở hữu cá nhân gắn với công nghệ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong đó, số điện thoại từ lâu trở thành thông tin liên lạc quan trọng trong đời sống của người dân, thông qua thời điểm xác nhận "sim chính chủ" nay lại càng trở nên quan trọng hơn hết khi gắn liền với hàng loạt thông tin xác thực quan trọng, như việc đăng nhập trong Ứng dụng Công dân số VNeID. Pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về việc công bố, sử dụng, xâm phạm, cản trở, hạn chế quyền sử dụng số điện thoại của cá nhân khi chưa được phép.

Bài liên quan
1. Số điện thoại là tài sản công, người dùng chỉ có quyền sử dụng

Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017, kho số viễn thông là tài sản công do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Theo quy định đó, kho số viễn thông thuộc nội dung của "Tài nguyên", ngang hàng với những tài nguyên được người dân biết rõ thông dụng khác như t2i nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản... Cụ thể, tài nguyên theo luật này quy định về kho tài nguyên số được xác định là:
5. Kho số viễn thông, kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh;
Người sử dụng số điện thoại chỉ có quyền sử dụng, không phải là tài sản cá nhân sở hữu. Tài nguyên phải được giao cho cơ quan nhà nước quản lý, được thống kê, kiểm kê, ghi chép, theo dõi theo quy định của pháp luật. Nguồn lực tài chính từ tài nguyên phải được khai thác hợp lý, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch và theo cơ chế thị trường. Do đó, người dùng có thể mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng số điện thoại của mình, nhưng phải tuân theo quy định của luật nêu trên.

2. Bảo vệ thông tin số điện thoại cá nhân

Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu cá nhân, đã xác định dữ liệu cá nhân cơ bản gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);
b) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
c) Giới tính;
d) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;
đ) Quốc tịch;
e) Hình ảnh của cá nhân;
g) Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;
h) Tình trạng hôn nhân;
i) Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);
k) Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
l) Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này.
Do đó, thông tin số điện thoại cá nhân được xem là dữ liệu cá nhân và được pháp luật bảo vệ và pháp luật nghiêm cấm các hành vi tự ý thu thập, xử lý, sử dụng hoặc công khai số điện thoại của người khác mà không được sự đồng ý của chính chủ đã đăng ký công khai sử dụng số điện thoại đó. Theo Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc công khai số điện thoại của người khác lên mạng xã hội mà không được sự đồng ý có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng.
Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
Nếu hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng (ví dụ: bôi nhọ, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm), người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015.

3. Yêu cầu xác thực số điện thoại trên mạng xã hội

Nghị định số 147/2024/NĐ-CP ngày 09/11/2024 quy định biện pháp thi hành việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, bao gồm: Dịch vụ Internet, tài nguyên Internet; Thông tin trên mạng; Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động; Giám sát thông tin và ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên mạng. Các loại/hình thức mạng xã hội đã được nghị định này định nghĩa như sau:
25. Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin được thiết lập trên nền tảng trang thông tin điện tử hoặc ứng dụng trên mạng, cung cấp các dịch vụ, công cụ cho phép người sử dụng dịch vụ cung cấp, trao đổi, tương tác, chia sẻ thông tin với nhau.
26. Tài khoản mạng xã hội (user account) là tài khoản được cá nhân, tổ chức thiết lập trên một mạng xã hội để truy cập và sử dụng các dịch vụ, tính năng của mạng xã hội đó.
27. Trang cộng đồng (fanpage) là trang thông tin điện tử được thiết lập trên một mạng xã hội do tài khoản mạng xã hội tạo ra để cung cấp, truyền đưa, thu thập, trao đổi, chia sẻ thông tin, kết nối cộng đồng người sử dụng mạng xã hội đó.
28. Kênh nội dung (channel) là trang thông tin điện tử được thiết lập trên một mạng xã hội do tài khoản mạng xã hội tạo ra để cung cấp, truyền đưa, thu thập, trao đổi, chia sẻ thông tin (thường dưới hình thức video), kết nối cộng đồng người sử dụng mạng xã hội đó.
29. Nhóm cộng đồng (group) là một tập hợp nhiều tài khoản mạng xã hội được thiết lập trên cùng một mạng xã hội do một hoặc nhiều tài khoản mạng xã hội là chủ thể tạo ra và quản trị theo phạm vi, mục đích hoạt động được xác định cụ thể nhằm cung cấp, truyền đưa, thu thập, trao đổi, chia sẻ thông tin trong nhóm.
30. Phát trực tuyến (livestream) là tính năng cho phép các tài khoản trên các mạng xã hội hoặc trên các nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử truyền tải trực tuyến các nội dung, các dữ liệu dưới dạng âm thanh, hình ảnh theo thời gian thực.
Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 23 Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định việc thực hiện xác thực tài khoản của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng số điện thoại di động tại Việt Nam. Chỉ trong trường hợp người sử dụng xác nhận không có số điện thoại di động tại Việt Nam, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ mạng xã hội thực hiện xác thực tài khoản bằng số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử. Điều này nhằm nâng cao trách nhiệm của người dùng trên không gian mạng và làm cơ sở để quản lý, giải quyết các vấn đề phát sinh.

---

Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT VẠN THÔNG

Địa chỉ trụ sở chính: 80A Trần Hưng Đạo, phường Tân Sơn Nhì, TP. HCM
Văn phòng giao dịch: VTL Bình Thạnh - 47/70/1 Nguyễn Văn Đậu, Phường Bình Lợi Trung, TP. HCM.
Chi nhánh Q.12: 49B Đường TA19, Phường Thới An, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: www.tracuuphapluat.net
Pháp lý doanh nghiệp: dichvudoanhnghiep.net
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ

LUẬT VẠN THÔNG 

Đăng nhận xét

Tin liên quan

    -->