Thương mại điện tử

Sách luật

--- --- --- --- --- ---

BÀI MỚI NHẤT

Điều kiện hoạt động cung ứng lao động

10:00 AM Thêm bình luận

    Điều kiện hoạt động cung ứng lao động 


VANTHONGLAW - Cung ứng lao động là việc đơn vị cung ứng lao động cung cấp nhân sự cho các khách hàng vào những thời điểm cấp bách, cần thiết như: cần lao động để tăng ca, chạy sự kiện,... với hình thức theo giờ, theo ngày hoặc theo dự án…nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của lao động của các khách hàng.

Vậy, doanh nghiệp cung ứng lao động cần phải đáp ứng những điều kiện gì? Bài viết này sẽ giúp độc giả trả lời câu hỏi trên.

Bài liên quan:

I. Mã ngành nghề

Theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020, cung ứng lao động là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại nhóm 66, 68, 70 Phụ lục IV - Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Hoạt động cung ứng lao động có mã ngành 78200, 78301, 78302 được quy định cụ thể như sau:

782 - 7820 - 78200: Cung ứng lao động tạm thời

Nhóm này gồm: Cung cấp lao động theo yêu cầu của khách hàng trong một thời gian hạn định để bổ sung vào lực lượng lao động của khách hàng, những người được tuyển dụng là lao động của khu vực dịch vụ lao động tạm thời. Tuy nhiên, các đơn vị được phân loại ở đây không thực hiện việc giám sát trực tiếp lao động của họ trong khi làm việc cho khách hàng.

783 - 7830: Cung ứng và quản lý nguồn lao động

78301: Cung ứng và quản lý nguồn lao động trong nước

Nhóm này gồm: Các hoạt động cung cấp nguồn lao động dài hạn, ổn định, quản lý nguồn lao động trong nước, đại diện cho người lao động trong trường hợp liên quan đến việc thanh toán tiền lương, thuế và các vấn đề về tài chính hoặc nguồn lao động, nhưng họ không có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát người lao động.

Loại trừ:

- Cung cấp nguồn lao động với vai trò giám sát hoặc quản lý kinh doanh phân vào nhóm hoạt động kinh tế tương ứng với ngành kinh doanh đó;

- Cung cấp chỉ một yếu tố nguồn lao động phân vào nhóm hoạt động kinh tế tương ứng với yếu tố đó.

78302: Cung ứng và quản lý nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài

Nhóm này gồm: Các hoạt động cung cấp nguồn lao động dài hạn, ổn định, quản lý nguồn lao động làm việc ở nước ngoài, đại diện cho người lao động trong trường hợp liên quan đến việc thanh toán tiền lương, thuế và các vấn đề về tài chính hoặc nguồn lao động, nhưng họ không có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát người lao động.

Loại trừ:

- Cung cấp nguồn lao động với vai trò giám sát hoặc quản lý kinh doanh, được phân theo nhóm hoạt động kinh tế tương ứng với ngành kinh doanh đó;

- Cung cấp chỉ một yếu tố nguồn lao động, xem nhóm hoạt động kinh tế tương ứng với yếu tố nguồn lao động đó.”

II. Điều kiện hoạt động cung ứng lao động

Theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 Luật Việc làm 2013, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm bao gồm:

- Tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động.

- Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động.

- Thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động.

- Phân tích và dự báo thị trường lao động.

- Đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.

Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh cấp.

Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm khi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và tiền ký quỹ.

Như vậy, để kinh doanh hoạt động cung ứng lao động, doanh nghiệp phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phải đáp ứng điều kiện có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh cấp.

III. Điều kiện và thủ tục cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm

Điều kiện và thủ tục cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm được quy định tại Nghị định 23/2021/NĐ-CP như sau:

1. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm (Điều 14)

- Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên.

- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện:

+ Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

+ Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm;

+ Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

Thẩm quyền cấp: UBND tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được UBND cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính ủy quyền.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép (Điều 17) 

(1) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

(2) 01 bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

(3) Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

(4) Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

(5) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài.

Các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.

(6) 01 bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu bằng cấp chuyên môn theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:

a) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc đế đối chiếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

b) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm).

Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản này là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.

3. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép

Bước 1: Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ nêu trên đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.

Bước 1: Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Bích Trâm
---
Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:


Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG

Bàn về hành vi cưỡng đoạt tài sản của công ty tài chính

1:00 PM Thêm bình luận

            Bàn về hành vi cưỡng đoạt tài sản của công ty tài chính


VANTHONGLAW - Vừa qua, các cơ quan chức năng đã đẩy mạnh việc khám xét hàng loạt địa điểm kinh doanh cũng như là trụ sở của Công ty tài chính F. Theo các phương tiện truyền thông, sở dĩ công ty F bị khám xét là do có hành vi cưỡng đoạt tài sản.

Bài liên quan:

Theo nguồn thông tin, công ty F bị nghi ngờ thông qua hoạt động cho vay để cưỡng đoạt tài sản. Hành vi cưỡng đoạt tài sản của công ty F được thực hiện như sau:

Tại các điểm cầm đồ của công ty F, lãi suất cầm cố và cho vay đều nằm trong hạn mức quy định. Tuy nhiên, các điểm cầm đồ này khi làm thủ tục cho vay thương sẽ yêu cầu khách hàng nộp thêm những khoản phí như hàng tháng gồm: 1,4% phí thẩm định điều kiện cho vay, 7-8% phí quản lý tài sản cầm cố và các chi phí đăng ký dịch vụ bảo hiểm kèm theo…

Từ việc đặt ra các khoản phí trên, các điểm cầm đồ này đã khiến cho tổng số tiền mà khách hàng phải trả rất cao. Bên cạnh đó, mặc dù đã tính phí quản lý tài sản cầm cố, các điểm kinh doanh này lại không lưu giữ tài sản cầm cố tại kho bãi bảo quyền đã đăng ký với cơ quan công an mà lại xây dựng các điều khoản cho khách hàng thuê, mượn lại (có tính phí) đối với chính tài sản đã cầm cố.

Theo đó, tại Điều 170 Bộ luật Hình sự quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, tội cưỡng đoạt tài sản có cấu thành tội như sau:

(1) Mặt khách quan: Hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

- Về hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực: là hành vi thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói tạo ra sự đe dọa rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực nếu không cho lấy tài sản. Giữa thời điểm đe dọa sẽ dùng vũ lực với thời điểm dùng vũ lực phải có một khoảng thời gian nhất định nên người bị đe dọa có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để quyết định hành động.

- Về hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác: là hành vi đe dọa sẽ gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín của người bị uy hiếp nếu không thỏa mãn yêu cầu chiếm đoạt tài sản của người phạm tội. Ví dụ: đe dọa hủy hoại tài sản, đe dọa loan tin về đời tư, tố giác hành vi phạm pháp,...

(2) Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích chiếm đoạt tài sản là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm này.

(3) Chủ thể của tội phạm: Là người từ đủ 16 tuổi trở lên (phạm tội thuộc khoản 1) hoặc từ đủ 14 tuổi trở lên (phạm tội thuộc các khoản 2, 3, 4) và có năng lực trách nhiệm hình sự.

(4) Khách thể của tội phạm: Xâm hại đến hai khách thể là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân, nhưng chủ yếu vẫn là quan hệ sở hữu. Trong đó, việc xâm hại đến đến quan hệ nhân thân không phải mục đích của tội phạm mà chỉ đe dọa tinh thần làm cho người bị cưỡng đoạt phải giao tài sản.

* Lưu ý: Tội cưỡng đoạt tài sản là tội có cấu thành hình thức. Nghĩa là người phạm tội được xem là hoàn thành tội phạm từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc dù thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản mà không phụ thuộc và việc người phạm tội đã chiếm được tài sản hay chưa.

Đối với tội cưỡng đoạt tài sản, người phạm tội có thể sẽ phải chịu phạt tù ít nhất là 03 năm và cao nhất là 20 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bích Trâm
---
Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:


Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG

Trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

6:00 PM Thêm bình luận

      Trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân



VANTHONGLAW - Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là khoản tiền mà cá nhân có thu nhập chịu thuế phải đóng vào Ngân sách Nhà nước. Việc nộp thuế là nghĩa vụ phải thực hiện của các cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế. Theo đó, chỉ những cá nhân có thu nhập đủ điều kiện chịu thuế (mức thu nhập cao) thì mới phải chịu thuế TNCN, những cá nhân có mức thu nhập thấp hoặc trung bình sẽ không phải chịu khoản thuế này. Như vậy, thuế TNCN không chỉ có vai trò quan trọng trong việc hình thành Ngân sách Nhà nước mà còn góp phần thực hiện công bằng xã hội.

Bài liên quan:

1.     Thu nhập chịu thuế và thu nhập miễn thuế

Hiện nay, pháp luật quy định những khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh;

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;

- Thu nhập từ đầu tư vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

- Thu nhập từ trúng thưởng;

- Thu nhập từ bản quyền;

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;

- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng;

- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Tuy nhiên, nếu thu nhập có được thuộc trường hợp được quy định tại Điều 4 Luật Thuế TNCN thì cá nhân không phải chịu thuế TNCN, bao gồm các khoản thu nhập sau:

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

 - Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

- Thu nhập từ kiều hối.

- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

- Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Bên cạnh đó, đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công thì đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú sẽ được giảm trừ gia cảnh như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

2.     Trách nhiệm khấu trừ thuế của doanh nghiệp

Khấu trừ thuế được hiểu là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Theo đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân với mức thuế theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và cung cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.

Việc cấp chứng từ khấu trừ được quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.

b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.”

Bích Trâm
---
Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:


Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG 

Mức đóng, tỷ lệ đóng và mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2023?

9:30 PM Thêm bình luận

     Mức lương tối thiểu, mức đóng và tỷ lệ đóng BHXH năm 2023? 


VANTHONGLAW - Mức đóng Bảo hiểm xã hội 2023, tỷ lệ đóng và mức lương tối thiểu đóng Bảo hiểm xã hội năm 2023 là câu hỏi quan trọng mà người sử dụng lao động cũng như là người lao động đều quan tâm. Vậy mời quý độc giả tìm hiểu các quy định về BHXH năm 2023 trong bài viết này.

Bài liên quan:

1.     Mức đóng và tỷ lệ đóng BHXH năm 2023

      Mức đóng trong trường hợp sử dụng người lao động Việt Nam

-        Người sử dụng lao động: 21,5%

-        Người lao động: 10,5%

      Mức đóng trong trường hợp sử dụng người lao động nước ngoài

-        Người sử dụng lao động: 20,5%

-        Người lao động: 9,5%

2.     Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2023

Theo quy định tại điểm 2.6 Điều 6 Quyết định số 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì mức đóng tối thiểu không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

Cụ thể, mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu được quy định như sau:

- Với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

- Với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

- Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

- Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Như vậy, mức lương tối thiểu đóng BHXH theo tháng vào năm 2023 như sau:

      Người làm việc trong điều kiện bình thường

-        Vùng I: 4.680.000 đồng

-        Vùng II: 4.160.000 đồng

-        Vùng III: 3.640.000 đồng

-        Vùng IV: 3.250.000 đồng

      Người đã qua học nghề, đào tạo nghề

-        Vùng I: 5.007.600 đồng

-        Vùng II: 4.451.200 đồng

-        Vùng III: 3.894.800 đồng

-        Vùng IV: 3.477.500 đồng

      Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

-        Vùng I: 4.914.000 đồng

-        Vùng II: 4.368.000 đồng

-        Vùng III: 3.822.000 đồng

-        Vùng IV: 3.412.500 đồng

      Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

-        Vùng I: 5.007.600 đồng

-        Vùng II: 4.451.200 đồng

-        Vùng III: 3.894.800 đồng

-        Vùng IV: 3.477.500 đồng

3.     Các khoản để tính tiền lương đóng BHXH bắt buộc

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH thì từ ngày 01/01/2021 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH sẽ là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Bích Trâm
---
Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:


Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG 

Popular Posts