Thương mại điện tử

Sách luật

--- --- --- --- --- ---

BÀI MỚI NHẤT

Xác định thời hiệu thừa kế và thời điểm tính thời hiệu thừa kế trong một số trường hợp đặc biệt

8:30 AM Thêm bình luận

      Xác định thời hiệu thừa kế và thời điểm tính thời hiệu thừa kế trong một số trường hợp đặc biệt


VANTHONGLAW - Thời hiệu được quy định tại khoản 1 Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Có 04 loại thời hiệu được quy định trong Bộ luật dân sự là: Thời hiệu hưởng quyền, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Như vậy, có thể thấy rằng thời hiệu là một yếu tố quan trọng để xác định một người có còn trong thời hạn được hưởng quyền, được miễn trừ nghĩa vụ hay không? Ngoài ra còn là cơ sở xác định người đó có còn quyền khởi kiện và yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích của mình không? 

Bài liên quan:


I. Thời hiệu thừa kế

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 thì có 03 loại thời hiệu thừa kế như sau:

1) Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản:

- 30 năm đối với bất động sản;

- 10 năm đối với động sản.

Thời hiệu được tính từ thời điểm mở thừa kế (là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định là ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết).

Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu nêu trên.

2) Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

3) Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại: 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, thời hiệu thừa kế đối với từng yêu cầu thừa kế là khác nhau, do đó trước khi xác định thời hiệu thừa kế cần phải làm rõ yêu cầu thừa kế là chia di sản, xác nhận quyền thừa kế, bác bỏ quyền thừa kế hay yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản.

II. Thời hiệu khởi kiện

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Như vậy, thời hiệu khởi kiện trong vụ án thừa kế chính là thời hiệu thừa kế theo quy định pháp luật.

Từ đó, có thể thấy rằng thời hiệu thừa kế không chỉ có ý nghĩa trong việc xác định thời hạn yêu cầu thừa kế mà còn có vai trò quan trọng trong việc xác định thời hiệu khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể.

III. Cách xác định thời điểm mở thừa kế

Cơ sở pháp lý:

Mục 1 Phần III Công văn số 01/GĐ-TANDTC ngày 25/7/2016 của TAND Tối cao về việc giải đáp một số vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, dân sự, tố tụng dân sự quy định:

1. Khoản 1 Điều 623 BLDS năm 2015 quy định thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Quy định này có áp dụng đối với trường hợp thời điểm mở thừa kế trước ngày 01-01-2017 (ngày BLDS năm 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành) hay không?

Điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015 quy định: đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực thì “Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này”. Như vậy, kể từ ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực thi hành, Tòa án áp dụng quy định tại Điều 623 BLDS năm 2015 để xác định thời hiệu đối với trường hợp thời điểm mở thừa kế trước ngày 01-01-2017. Tuy nhiên, cần lưu ý quy định tại khoản 2 Điều 688 BLDS năm 2015: “Không áp dụng Bộ luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự trước ngày Bộ luật này có hiệu lực.”

Phần I Công văn số 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 của TAND Tối cao về việc giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ quy định:

Trường hợp người để lại di sản thừa kế chết trước năm 1987 mà hiện nay Tòa án mới thụ lý, giải quyết tranh chấp thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được xác định như thế nào?

Kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30-6-2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính thì từ ngày 01-01-2017, Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự "Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.

Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.

Khi xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 01-7-1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-01-1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia; thời gian từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-9-2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia.”

Mục 1.2.1 Phần II Công văn số 24/HD-VKSTC ngày 12/5/2021 của Viện kiểm sát nhân dân Tối cao về việc hướng dẫn một số nội dung cơ bản trong công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế:

“...

Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/9/1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế được tính từ ngày 10/9/1990.

Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 10/9/1990 đến trước ngày 01/01/2017 (ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực), thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản được tính từ thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991 mà không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia và di sản thừa kế là nhà ở thì thời hiệu khởi kiện được xác định theo quy định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết số 58/1998). Theo đó thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 (ngày Nghị quyết số 58/1998 có hiệu lực), không tính vào thời hiệu khởi kiện (khoản 2 Điều 17 Nghị quyết số 58/1998).

Trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991 mà có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia và di sản thừa kế là nhà ở thì thời hiệu khởi kiện được xác định theo quy định tại Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/7/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết số 1037/2006). Theo đó, thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/9/2006 (ngày Nghị quyết số 1037/2006 có hiệu lực) không tính vào thời hiệu khởi kiện (khoản 2 Điều 39 Nghị quyết số 1037/2006).”

Như vậy, khi xác định thời điểm thừa kế cần phải lưu ý đến các mốc thời gian như sau:

1)    Trường hợp mở thừa kế trước ngày 10/9/1990

Được thực hiện theo quy định Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Mục 10 Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế.

Thời điểm mở thừa kế: Tính từ ngày 10/9/1990. Do đó:

- Sau ngày 10-9-2000, đương sự không có quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác;

- Sau ngày 10-9-1993, đương sự không có quyền khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các chi phí từ di sản.

* Đối với trường hợp đã quá các thời hạn nêu trên mà đương sự mới khởi kiện vì có trở ngại khách quan như đương sự bị mất năng lực hành vi, do ốm đau, tai nạn... thì Toà án vẫn thụ lý và giải quyết theo thủ tục chung. Trường hợp đương sự đã không thực hiện quyền khởi kiện trong thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng thì Toà án trả lại đơn kiện cho đương sự.

* Đối với người thừa kế là người chưa thành niên vào thời điểm mở thừa kế thì thời hiệu khởi kiện về thừa kế được tính từ ngày họ đủ 18 tuổi.

* Kể từ ngày 10-9-1990, đối với các vụ án về thừa kế đang được giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm hoặc đã có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, thì đều phải áp dụng các quy định của Pháp lệnh để giải quyết.

2)    Trường hợp mở thừa kế từ ngày 10/9/1990 - trước ngày 01/01/2017

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có di sản chết; đối với trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày theo xác định của Tòa án tuyên bố.

      Lưu ý: Trường hợp mở thừa kế trước ngày 01/7/1991 mà di sản là nhà ở thì xác định như sau:

a. Đối với di sản là nhà ở không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia

Thời gian từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-01-1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện.

b. Đối với di sản là nhà ở có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia

Thời gian từ ngày 01-7-1996 đến ngày 01-9-2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện.

3)    Trường hợp mở thừa kế từ ngày 01/01/2017 trở đi

Căn cứ Điều 150, Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có di sản chết; đối với trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày theo xác định của Tòa án tuyên bố.

IV. Một số lưu ý khác

1) Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

Căn cứ Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

(1) Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

(2) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

(3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây: a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

2) Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện

Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.

3) Áp dụng thời hiệu khởi kiện theo yêu cầu của một bên hoặc các bên

Khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ”.

Bích Trâm
---
Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:


Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG

Trường hợp công dân Việt Nam được phép mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều

8:30 AM Thêm bình luận

     Trường hợp công dân Việt Nam được phép mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều


VANTHONGLAW - Trong tiến trình hội nhập hóa ngày nay, việc thanh toán, chuyển tiền sang nước ngoài là nhu cầu thiết yếu của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, nhằm tránh những thành phần có ý định phá hoại Nhà nước lợi dụng việc chuyển tiền sang nước ngoài làm thất thoát, gây ảnh hưởng tiêu cực đến chính sách tiền tệ của nước ta, nhà nước ta đã quy định cụ thể về việc chuyển tiền một chiều từ Việt Nam sang nước ngoài trong Pháp lệnh ngoại hối cũng như trong các Nghị định, Thông tư hướng dẫn. Do đó, là công dân Việt Nam, ta cần phải chấp hành tốt các quy định về việc chuyển tiền từ Việt Nam sang nước ngoài. Bài viết này sẽ cung cấp cho độc giả các trường hợp mà pháp luật cho phép công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều để quý độc giả có cơ sở thực hiện việc chuyển tiền sang nước ngoài một cách hợp pháp. Bài viết này không bao gồm phạm vi các giao dịch vốn ra nước ngoài của cá nhân.

Bài liên quan:


1.     Khái niệm chuyển tiền một chiều

Chuyển tiền một chiều là một trong các hoạt động ngoại hối được định nghĩa tại khoản 8 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua mạng bưu chính công cộng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ.

Hoạt động ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú trong giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối. (Khoản 8 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối). Chuyển tiền một chiều thuộc hình thức giao dịch vãng lai trong hoạt động ngoại hối.

2.   Các trường hợp công dân Việt Nam được phép mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền một chiều

Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP, công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các mục đích:

- Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;

- Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;

- Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;

- Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;

- Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;

- Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;

- Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.

Nguồn ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài gồm 2 nguồn: (1) Nguồn tự có của cá nhân hoặc (2) mua ngoại tệ từ các ngân hàng được phép bán ngoại tệ.

3.   Mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài của công dân Việt Nam trong từng trường hợp (được quy định tại Chương III Thông tư 20/2022/TT-NHNN)

a)    Trường hợp học tập, chữa bệnh ở nước ngoài

Việc mua, chuyển, mang ngoại tệ do người cư trú là công dân Việt Nam thực hiện hoặc người đại diện hợp pháp của công dân Việt Nam thực hiện hoặc thân nhân của công dân Việt Nam đang học tập, chữa bệnh ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng được phép phù hợp với quy định của pháp luật.

Mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích học tập, chữa bệnh được căn cứ vào các chi phí tại thông báo của phía nước ngoài.

Trường hợp không có thông báo của nước ngoài về các chi phí sinh hoạt và các chi phí khác có liên quan đối với các mục đích học tập, chữa bệnh, ngoài tiền học phí, viện phí và các chi phí khác đã được phía nước ngoài thông báo, các ngân hàng được phép quyết định mức mua, chuyển, mang thêm ngoại tệ cho các mục đích trên như sau:

Các ngân hàng được phép quyết định mức ngoại tệ mua, chuyển trên cơ sở nhu cầu hợp lý của cá nhân về các chi phí sinh hoạt và các chi phí khác có liên quan đối với mục đích học tập, chữa bệnh, ngoài tiền học phí, viện phí. Tuy nhiên, mức mua, chuyển ngoại tệ ở trường hợp này trong một năm không vượt quá thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành của nước nơi người đó học tập, chữa bệnh. Định kỳ hàng năm, ngân hàng được phép cập nhật số liệu về thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành của các nước được công bố tại thời điểm gần nhất trên trang tin điện tử của Ngân hàng Thế giới (World Bank) để làm cơ sở xác định mức này.

b)    Trường hợp đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài

Được quyết định trên cơ sở nhu cầu hợp lý của cá nhân nhưng trong một năm không vượt quá thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành của nước nơi người đó công tác, du lịch, thăm viếng. Định kỳ hàng năm, ngân hàng được phép cập nhật số liệu về thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành của các nước được công bố tại thời điểm gần nhất trên trang tin điện tử của Ngân hàng Thế giới (World Bank) để làm cơ sở xác định mức này.

c)     Trường hợp trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài

Mức ngoại tệ được phép mua, chuyển, mang ra nước ngoài căn cứ vào các chi phí tại thông báo của phía nước ngoài.

d)    Trường hợp trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài

Các ngân hàng được phép quyết định mức ngoại tệ mua, chuyển trên cơ sở nhu cầu hợp lý của cá nhân và phù hợp với mục đích hỗ trợ chi phí sinh hoạt, ổn định cuộc sống của người được trợ cấp ở nước ngoài;

Mức ngoại tệ mua, chuyển cho một người được hưởng trợ cấp ở nước ngoài trong một năm không vượt quá thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành của nước nơi người được trợ cấp đang sinh sống. Định kỳ hàng năm, ngân hàng được phép cập nhật số liệu về thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành của các nước được công bố tại thời điểm gần nhất trên trang tin điện tử của Ngân hàng Thế giới (World Bank) để làm cơ sở xác định mức ngoại tệ mua, chuyển cho mục đích trợ cấp thân nhân ở nước ngoài;

Việc mua, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cho mục đích trợ cấp thân nhân không áp dụng đối với trường hợp thân nhân đang học tập, chữa bệnh, công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài.

e)     Trường hợp chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài

Mức ngoại tệ được phép mua, chuyển, mang ra nước ngoài căn cứ vào giá trị tài sản mà người hưởng thừa kế được hưởng theo quy định pháp luật về thừa kế.

f)      Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài

Mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài sẽ căn cứ vào giá trị tài sản của người đi định cư được hình thành tại Việt Nam trước khi nhập quốc tịch nước ngoài hoặc trước khi được phép cư trú ở nước ngoài cho mục đích định cư theo quy định của nước sở tại.

Trường hợp chuyển tiền để thanh toán các chi phí liên quan đến thủ tục xin định cư ở nước ngoài (không bao gồm giá trị đầu tư để được phép có quốc tịch hoặc được định cư ở nước ngoài), mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài được căn cứ vào các chi phí tại thông báo của phía nước ngoài.

Bích Trâm
---
Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:


Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG

Khi nào thì công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch?

8:30 AM Thêm bình luận

    Khi nào thì công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch?


VANTHONGLAW - Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định công dân Việt Nam là những người có quốc tịch Việt Nam, được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền và nghĩa vụ công dân. Về nguyên tắc, Luật Quốc tịch Việt Nam quy định Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Tuy nhiên, tại Điều 12 Luật Quốc tịch Việt Nam cũng quy định về việc giải quyết các vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài. Như vậy, Nhà nước Việt Nam đã thừa nhận việc công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch, tuy nhiên, việc mang 2 quốc tịch phải phù hợp với các quy định của pháp luật. 

Bài liên quan:


Các trường hợp mà pháp luật quy định công dân Việt Nam được phép có 02 quốc tịch:

1.   Công dân Việt Nam đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng chưa làm thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam, người có quốc tịch Việt Nam bao gồm:

- Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.

Đồng thời, tại Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định căn cứ mất quốc tịch Việt Nam gồm:

- Được thôi quốc tịch Việt Nam;

- Bị tước quốc tịch Việt Nam;

- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam không rõ cha mẹ là ai đã có quốc tịch Việt Nam chưa đủ 15 tuổi mà tìm thấy cha mẹ hoặc chỉ thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài (khoản 2 Điều 18);

- Con chưa thành niên sinh sống cùng cha mẹ mất quốc tịch Việt Nam do cha mẹ hoặc chỉ cha hoặc mẹ thôi quốc tịch Việt Nam (Điều 35);

- Theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, công dân Việt Nam khi nhập quốc tịch nước ngoài sẽ không đương nhiên bị mất quốc tịch Việt Nam trừ trường hợp họ tự thôi quốc tịch Việt Nam, có hành vi vi phạm dẫn đến bị tước quốc tịch Việt Nam hoặc mất quốc tịch theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Do đó, nếu họ không thuộc trường hợp bị mất quốc tịch Việt Nam thì họ vẫn giữ được quốc tịch Việt Nam và đồng thời có quốc tịch nước ngoài (song tịch).

2.  Người xin nhập quốc tịch Việt Nam trong trường hợp đặc biệt, được Chủ tịch nước cho phép không phải thôi quốc tịch nước ngoài

Xin nhập quốc tịch Việt Nam là hình thức công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam và hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP, thì người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài được coi là trường hợp đặc biệt và được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(1) Về chủ thể: Thuộc một trong các trường hợp sau:

- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

(2) Điều kiện khác:

- Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam (được quy định tại khoản 1 Điều 19);

- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

- Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó;

- Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng;

- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh

Như vậy, nếu người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên và được Chủ tịch nước chấp nhận thì người đó sẽ có hai quốc tịch (được nhập quốc tịch Việt Nam và giữ quốc tịch nước ngoài).

3.   Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam trong trường hợp đặc biệt,  được Chủ tịch nước cho phép không phải thôi quốc tịch nước ngoài

Xin trở lại quốc tịch Việt Nam là việc người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam khi thuộc một trong những trường hợp sau:

- Xin hồi hương về Việt Nam;

- Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;

- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;

- Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam và Điều 14 Nghị định 16/2020/NĐ-CP thì người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài được coi là trường hợp đặc biệt để trình Chủ tịch nước xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(1) Về chủ thể: Thuộc một trong các trường hợp sau:

- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

(2) Điều kiện khác:

Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam (được quy định tại  Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam);

- Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó;

- Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng;

- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Như vậy, khi đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật thì người đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước khác vẫn có thể trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước đã nhập. Khi đó, công dân Việt Nam sẽ có hai quốc tịch.

Tóm lại, Nhà nước ta vẫn công nhận công dân Việt Nam được phép có hai quốc tịch, tuy nhiên phải đáp ứng các quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam. Việc giải quyết các vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài sẽ được giải quyết theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trường hợp chưa có Điều ước quốc tế thì được giải quyết theo tập quán và thông lệ quốc tế.

Bích Trâm
---
Khách hàng có nhu cầu "Tư vấn pháp lý doanh nghiệp; làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế gồm nhà đất, sổ tiết kiệm, tài khoản ngân hàng; hợp thức hóa nhà đất; đăng ký thành lập doanh nghiệp...", vui lòng liên hệ:


Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
LUẬT VẠN THÔNG