Các điểm mới Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14

công ty luật vạn thông, luật sư, tp hcm, hà nội, đà nẵng, điểm mới luật doanh nghiệp 2020
VANTHONGLAW.COM - Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 9 đã có nhiều cải cách quan trọng với mục tiêu hoàn thiện khung khổ pháp lý về tổ chức quản trị doanh nghiệp đạt chuẩn mực của thông lệ tốt và phổ biến ở khu vực và quốc tế; thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, thu hút vốn, nguồn lực vào sản xuất kinh doanh; góp phần nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh.

Bài liên quan

>>> Thẩm quyền của trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp

>>> Đền bù cho chủ sử dụng đất khi áp dụng Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề

>>> Các trường hợp có thể xảy ra nếu Ủy ban Tư pháp của Quốc hội "tham gia" vụ án Hồ Duy Hải.

1.    Tạm ngừng doanh nghiệp.

Theo điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Quy định này đã rút ngắn thời gian doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh từ 15 ngày (điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014) xuống còn 3 ngày.

2.    2. Con dấu của doanh nghiệp, Nhà nước nên dừng can thiệp vào vấn đề con dấu.

Vấn đề về con dấu doanh nghiệp là một vấn đề gây tranh cãi trong kinh tế dựa vào công nghệ số hiện nay. Luật Doanh nghiệp 2014 đã có bước đột phá về hình thức con dấu sẽ do doanh nghiệp tự quyết nay Luật Doanh nghiệp 2020 lại có bước tiến hơn so với Luật Doanh nghiệp 2014, theo điều 43 luật doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu như sau:

- Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

- Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.

- Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.

Như vậy doanh nghiệp không cần nộp mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh để công bố lên cổng thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh. Việc này đỡ mất thời gian cho doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp tránh các thủ tục hành chính.

3.    Bỏ quy định về thời hạn sở hữu cổ phần phổ thông

Hiện nay, trong mô hình công ty cổ phần cổ đông hoặc nhóm cổ đông Luật Doanh nghiệp 2014 tại khoản 2 điều 14 quy định: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty để có các quyền theo quy định.

Tuy nhiên, theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền của cổ đông phổ thông quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật DN 2020. Như vậy Luật Doanh nghiệp 2020 đã giảm tổng số cổ phần phổ thông từ 10% xuống còn 5%, để tăng quyền lợi của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu ít cổ phần trong công ty cổ phần.

Hơn nữa Luật Doanh nghiệp 2020 đã loại bỏ thời gian sở hữu cổ phần đối với cổ đông. Luật Doanh nghiệp 2014 tại điều 114 quy định cổ đông hoặc nhóm cổ đông phải sở hữu cổ phần thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng mới có các quyền theo quy định.

4.    4. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp 2020 việc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp được mở rộng hơn. Trước đây Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về doanh nghiệp tư nhân chỉ được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhưng giờ đây điều 205 Luật doanh nghiệp 2020 đã mở rộng quy định chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang các loại hình khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Yêu cầu chủ doanh nghiệp tư nhân đáp ứng 4 điều kiện sau đây:

- Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;

- Chủ doanh nghiệptư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;

- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

Khi chủ doanh nghiệp tư nhân đáp ứng được các điều kiện chuyển đổi trên thì được phép chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

5.     Tên địađiểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp

Một điểm mới về cách đặt tên doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp 2020 là tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm cụm từ “Địa điểm kinh doanh” (hiện nay chỉ áp dụng với chi nhánh, văn phòng đại diện) khoản 2 điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020.

Điều 41 Luật Doanh nghiệp năm 2014 chỉ quy định tên địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.


Khách hàng có nhu cầu "Đăng ký thành lập doanh nghiệp, mua bán, hợp nhất, giải thể doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2020", vui lòng liên hệ:
Địa chỉ: 284 Lê Văn Qưới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ
Luật Vạn Thông
Powered by Blogger.