Khi nào thì Công ty được sa thải người lao động?

12:00 AM

Khi nào thì Công ty được sa thải người lao động?

Khi nào thì Công ty được sa thải người lao động?

VANTHONGLAW Sa thải người lao động là hình thức kỷ luật nặng nhất, nghiêm khắc nhất được người sử dụng lao động áp dụng cho người lao động khi người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động ở mức độ nghiêm trọng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, người sử dụng lao động lạm quyền, chèn ép sa thải nhân viên trái quy định pháp luật. Vậy câu hỏi đặt ra là trường hợp nào Công ty được phép sa thải người lao động. Để hiểu rõ hơn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Bài viết liên quan:
>>> Đoạn ghi âm vận chuyển bệnh - chia sẻ có vi phạm pháp luật?
>>> Người lao động cần làm thủ tục gì để nhận tiền hỗ trợ từ gói 26.000 tỷ?
>>> Công văn số1064/LĐTBXH-QHLĐTL về trả lương cho người lao động trong dịch bệnh Covid-19
>>> TP. Thủ Đức ban hành công văn vận động miễn giảm tiền thuê trọ cho công nhân, người lao động
>>> Luật Vạn Thông - Dịch vụ thành lập doanh nghiệp

Cơ sở pháp lý:
Bộ luật lao động 2019;  
Nghị định 145/2020/NĐ-CP;  
Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

1. Các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải:
Theo quy định tại Điều 125 BLLĐ 2019, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

2. Nguyên tắc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải:
-  Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
-  Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
-  Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
-  Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

3. Người sử dụng lao động không được áp dụng hình thức sa thải trong các trường hợp sau:
- Người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
- Người lao động kết hôn, mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Sa thải người lao động vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động.

Như vậy, chỉ khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 125 BLLĐ 2019, người sử dụng lao động mới được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với nhân viên.

Nếu có căn cứ cho rằng quyết định sa thải nhân viên được đưa ra là trái pháp luật thì người lao động có quyền khiếu nại đến người sử dụng lao động (khiếu nại lần đầu), Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính (khiếu nại lần 02) hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Quỳnh Như
Khi nào thì Công ty được sa thải người lao động? Khi nào thì Công ty được sa thải người lao động?
910 1

Bài viết Khi nào thì Công ty được sa thải người lao động?

Chia sẻ bài viết

Cùng Chuyên Mục

Previous
Next Post »