Trình tự, thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
Trình tự thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
Bài liên quan
Căn cứ quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015 “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Các trạng thái của năng lực hành
vi dân sự gồm:
- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ
+ Là người thành niên: Người thành niên là người có độ tuổi từ đủ 18 trở lên.
+ Không thuộc các trường
hợp: Mất năng lực hành vi dân sự, có
khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi và bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
- Hạn chế năng lực hành vi dân
sự.
- Khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi.
- Mất năng lực hành vi dân sự
+ Bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
+ Người có quyền, lợi ích liên
quan yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi
dân sự sau khi đã giám định pháp y tâm thần và có kết luận về điều này.
+ Đã được Toà án ra quyết định
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
Căn cứ quy định tại Điều 376 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
“Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.”
Như vậy trường hợp muốn yêu
cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, người yêu cầu cần nộp hồ sơ yêu cầu
Toà án ra quyết định tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự.
Trình tự thủ tục như sau:
- Nộp đơn yêu cầu tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự theo Mẫu số 01 Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP đến Toà án
nhân dân cấp khu vực.
- Hồ sơ, tài liệu gồm có:
+ Giấy tờ tuỳ thân của người bị
yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (giấy khai sinh, căn cước công
dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn…)
+ Tài liệu chứng minh tình trạng
của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị yêu cầu bị bệnh tâm thân hoặc các
bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi.
+ Căn cước công dân, hộ khẩu,
tài liệu, chứng cứ chứng minh người yêu cầu là người có quyền yêu cầu.
- Thụ lý đơn yêu cầu theo quy
định Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
- Chuẩn bị xét
đơn yêu cầu:
+ Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án
thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
+ Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành công
việc sau đây:
a) Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án
giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án;
b) Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì
Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu,
chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu
hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có
kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được
kéo dài nhưng không quá 01 tháng;
c) Quyết định đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu người yêu
cầu rút đơn yêu cầu;
d) Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
+ Tòa án phải gửi ngay quyết định
mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng
cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án
để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
+ Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.
Đặng Yến Nhi




Đăng nhận xét