Luật đất đai năm 2013 - Số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 45/2013/QH13 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2013 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật đất đai,
Luật này quy định về chế độ
sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn
dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất
đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Cơ quan nhà nước thực
hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực
hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Thửa đất là
phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được
mô tả trên hồ sơ.
2. Quy hoạch sử
dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử
dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu
cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và
đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
3. Kế hoạch sử dụng
đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực
hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
4. Bản đồ địa chính là
bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
5. Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một
thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính.
6. Bản đồ quy hoạch
sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể
hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.
7. Nhà nước giao
quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước
ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu
sử dụng đất.
8. Nhà nước cho
thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc
Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất
thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
10. Chuyển quyền sử
dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người
khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
12. Bồi thường về
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
13. Chi phí đầu tư
vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên
quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước
thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
14. Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để
ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
15. Đăng ký đất
đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận
tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
16. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
17. Thống kê đất
đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện
trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa
hai lần thống kê.
18. Kiểm kê đất
đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ
địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và
tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.
19. Giá đất là
giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
20. Giá trị quyền
sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một
diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
21. Tiền sử dụng
đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất.
22. Hệ thống thông
tin đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập,
lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai.
23. Cơ sở dữ liệu đất đai
là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác,
quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
24. Tranh chấp đất
đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai
hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
25. Hủy hoại đất là
hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất,
làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
26. Tổ chức sự
nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện
các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
27. Tổ chức kinh tế bao
gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp
luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
28. Đất để xây dựng
công trình ngầm là phần đất để xây dựng công trình trong lòng đất mà
công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.
29. Hộ gia đình sử
dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có
quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền
sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Người sử dụng đất được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm
cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức
khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân
trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm
cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc
có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa,
nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường
đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn
giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan
đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam
thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ
chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả,
bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng
đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước
đối với việc sử dụng đất
1. Người đứng đầu của tổ
chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công
ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ
sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo
dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và
công trình công cộng khác của địa phương.
3. Người đại diện cho cộng
đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc
người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao,
công nhận cho cộng đồng dân cư.
4. Người đứng đầu cơ sở tôn
giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
5. Chủ hộ gia đình đối với
việc sử dụng đất của hộ gia đình.
6. Cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
7. Người có chung quyền sử
dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với
việc sử dụng đất đó.
Điều 8. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước
đối với đất được giao để quản lý
1. Người đứng đầu của tổ
chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức được giao quản
lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ
thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập;
quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Tổ chức kinh tế được
giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng -
chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Tổ chức được giao quản
lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức được giao quản
lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng
được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất
chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người đại diện cho cộng
đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân
cư quản lý.
Điều 9. Khuyến khích đầu tư vào đất đai
Nhà nước có chính sách
khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng
thành tựu khoa học, công nghệ vào các việc sau đây:
1. Bảo vệ, cải tạo, làm
tăng độ màu mỡ của đất;
2. Khai hoang, phục hóa,
lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào
sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
3. Phát triển kết cấu hạ
tầng để làm tăng giá trị của đất.
Căn cứ vào mục đích sử
dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao
gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm
gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm
đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng
trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho
phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây
cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp
bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông
thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ
quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình
sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn
hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích
công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội
địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao
thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng
lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất
thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác
gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất
xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của
người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn
liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng
gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo
một trong các căn cứ sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp
trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp
chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1
Điều này;
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất
đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3. Không sử dụng đất, sử
dụng đất không đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy
định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định
của Luật này.
6. Sử dụng đất, thực hiện
giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
7. Không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp hoặc cung
cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn
đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
QUYỀN
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
MỤC 1. QUYỀN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 13. Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất
đai
1. Quyết định quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử
dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng
đất, thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi đất,
trưng dụng đất.
5. Quyết định giá đất.
6. Quyết định trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng đất.
7. Quyết định chính sách
tài chính về đất đai.
8. Quy định quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất.
Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng
đất
Nhà nước quyết định mục
đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 15. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng
đất, thời hạn sử dụng đất
1. Nhà nước quy định hạn
mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp.
2. Nhà nước quy định thời
hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây:
a) Sử dụng đất ổn định lâu
dài;
b) Sử dụng đất có thời hạn.
Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất,
trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu
hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm
pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt
việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người.
2. Nhà nước quyết định
trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai.
Điều 17. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất
Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
1. Quyết định giao đất
không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Quyết định cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê;
3. Công nhận quyền sử dụng
đất.
Điều 18. Nhà nước quyết định giá đất
1. Nhà nước quy định nguyên
tắc, phương pháp định giá đất.
2. Nhà nước ban hành khung
giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
Điều 19. Nhà nước quyết định chính sách tài
chính về đất đai
1. Nhà nước quyết định
chính sách thu, chi tài chính về đất đai.
2. Nhà nước điều tiết phần
giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại
thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ
tầng và chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Điều 20. Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất
Nhà nước quy định quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất.
Điều 21. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
về đất đai
1.
Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp quốc
gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử
dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Hội đồng nhân dân các
cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất,
việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám
sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.
3. Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy
định tại Luật này.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT
ĐAI
Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành
chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và
quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất
đai.
9. Xây dựng hệ thống thông
tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về
đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra,
giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp
luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp
về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch
vụ về đất đai.
Điều 23. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất
đai
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
đất đai trong phạm vi cả nước.
Điều 24. Cơ quan quản lý
đất đai
1. Hệ thống tổ chức cơ quan
quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 25. Công chức địa chính ở xã, phường,
thị trấn
1. Xã, phường, thị trấn có
công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật cán bộ, công chức.
2. Công chức địa chính ở
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản
lý đất đai tại địa phương.
Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người
sử dụng đất
1. Bảo hộ quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật.
4. Có chính sách tạo điều
kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm.
5. Nhà nước không thừa nhận
việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng
trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Có chính sách về đất ở,
đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục,
tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Có chính sách tạo điều
kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn
có đất để sản xuất nông nghiệp.
Điều 28. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc
xây dựng, cung cấp thông tin đất đai
1. Xây dựng, quản lý hệ
thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với
hệ thống thông tin đất đai.
2. Công bố kịp thời, công
khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những
thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết định
hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá
nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
4. Cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung
cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
ĐỊA
GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
1. Chính phủ chỉ đạo việc
xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp
trong phạm vi cả nước.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy
định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và
hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc cắm
mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2. Ủy ban nhân dân các cấp
tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ
về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương;
trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Hồ sơ địa giới hành
chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập,
điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị
hành chính đó.
Hồ sơ địa giới hành chính
cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành
chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.
Hồ sơ địa giới hành chính
cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ
Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Tranh chấp địa giới hành
chính giữa các đơn vị hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính đó
cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định
địa giới hành chính hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì
thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:
a) Trường hợp tranh chấp
liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định;
b) Trường hợp tranh chấp
liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định.
Bộ Tài nguyên và Môi
trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần
thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp
địa giới hành chính.
1. Bản đồ hành chính của
địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa
phương đó.
2. Việc lập bản đồ hành
chính được thực hiện theo quy định sau đây:
b) Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
MỤC 2. ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 31. Lập, chỉnh lý bản đồ địa chính
1. Việc đo đạc, lập bản đồ
địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn.
2. Việc chỉnh lý bản đồ địa
chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa
đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
Điều 32. Hoạt động điều
tra, đánh giá đất đai
1. Điều tra, đánh giá đất
đai bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh giá về
chất lượng đất, tiềm năng đất đai;
b) Điều tra, đánh giá thoái
hóa đất, ô nhiễm đất;
c) Điều tra, phân hạng đất nông
nghiệp;
d) Thống kê, kiểm kê đất
đai;
đ) Điều tra, thống kê giá
đất; theo dõi biến động giá đất;
e) Xây dựng và duy trì hệ
thống quan trắc giám sát tài nguyên đất.
2. Điều tra, đánh giá đất
đai bao gồm các nội dung sau đây:
a) Lấy mẫu, phân tích, thống
kê số liệu quan trắc đất đai;
b) Xây dựng bản đồ về chất
lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông
nghiệp, giá đất;
c) Xây dựng báo cáo đánh
giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng
đất nông nghiệp, giá đất;
d) Xây dựng báo cáo thống
kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo về giá đất và
biến động giá đất.
Điều 33. Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá
đất đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và
công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng theo định kỳ
05 năm một lần và theo chuyên đề;
b) Chỉ đạo việc thực hiện
điều tra, đánh giá đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Tổng hợp, công bố kết
quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai
của địa phương; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
Điều 34. Thống kê, kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Thống kê, kiểm kê đất
đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo
chuyên đề.
2. Thống kê, kiểm kê đất
đai định kỳ được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thống kê, kiểm kê đất
đai được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
b) Việc thống kê đất đai
được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
c) Việc kiểm kê đất đai
được tiến hành 05 năm một lần.
3. Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất được lập 05 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Việc kiểm kê đất đai chuyên
đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trách nhiệm thực hiện
việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định
như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp
tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của địa phương;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã,
cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
d) Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai
hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 35. Nguyên tắc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Phù hợp với chiến lược,
quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến
chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và
có hiệu quả.
4. Khai thác hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất
cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh
lương thực và bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế hoạch của
ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt.
Điều 36. Hệ thống quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện.
4. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng.
5. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất an ninh.
Điều 37. Kỳ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất
là 10 năm.
2. Kỳ kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là 05
năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát
triển các vùng kinh tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội;
c) Hiện trạng sử dụng đất,
tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ
trước;
d) Nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, lĩnh vực;
đ) Tiến bộ khoa học và công
nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất
10 năm;
b) Xác định các chỉ tiêu sử
dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa
sử dụng; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa, đất
chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất,
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an ninh, đất khu
công nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất phát
triển hạ tầng cấp quốc gia, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất đô thị và đất bãi thải, xử lý chất thải;
c) Xác định diện tích các
loại đất quy định tại điểm b khoản này của kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành
chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;
d) Lập bản đồ quy hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia và các vùng kinh tế - xã hội;
đ) Giải pháp thực hiện quy
hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05
năm của các ngành, lĩnh vực;
d) Kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy
động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
b) Xác định diện tích các
loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất 05
năm;
c) Kế hoạch sử dụng đất 05
năm cho từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế - xã hội;
d) Giải pháp thực hiện kế
hoạch sử dụng đất.
Điều 39. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia;
b) Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Hiện trạng sử dụng đất,
tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh
vực, của cấp tỉnh;
e) Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công
nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất
10 năm;
b) Xác định diện tích các
loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và diện tích
các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Xác định các khu vực sử
dụng đất theo chức năng sử dụng;
d) Xác định diện tích các
loại đất quy định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải pháp thực hiện quy
hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất 05
năm cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05
năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
d) Kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy
động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
b) Xác định diện tích các
loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất
theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Xác định diện tích các
loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e
khoản 1 Điều 57 của Luật này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến
từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Xác định quy mô, địa
điểm công trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục đích
quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong kỳ kế hoạch sử
dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
Đối với dự án hạ tầng kỹ
thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời
xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải pháp thực hiện kế
hoạch sử dụng đất.
Điều 40. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Căn cứ lập quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh;
b) Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Hiện trạng sử dụng đất,
tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ
trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh
vực, của cấp huyện, của cấp xã;
e) Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công
nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất
10 năm;
b) Xác định diện tích các
loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các
loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
c) Xác định các khu vực sử
dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
d) Xác định diện tích các
loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều
57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện quy
hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng đất
trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
d) Khả năng đầu tư, huy
động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
b) Xác định diện tích các
loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các
loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;
c) Xác định vị trí, diện
tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích
quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị
hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ
thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời
xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
d) Xác định diện tích các
loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy
định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện;
g) Giải pháp thực hiện kế
hoạch sử dụng đất.
5.
Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã
được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch
đô thị cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều 41. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử
dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia;
b) Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và quy hoạch tổng thể phát
triển các vùng kinh tế - xã hội;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội;
d) Hiện trạng sử dụng đất,
tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an
ninh kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất quốc
phòng, an ninh;
e) Định mức sử dụng đất;
g) Tiến bộ khoa học và công
nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử
dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất
quốc phòng, an ninh;
b) Xác định nhu cầu sử dụng
đất quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
d) Giải pháp thực hiện quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất 05
năm cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
b) Nhu cầu sử dụng đất 05
năm quốc phòng, an ninh;
c) Kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
d) Khả năng đầu tư, huy
động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
4. Nội dung kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
b) Xác định khu vực, diện
tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong kỳ kế hoạch 05 năm và
cụ thể đến từng năm;
c) Xác định cụ thể vị trí,
diện tích đất quốc phòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong kỳ
kế hoạch 05 năm;
d) Giải pháp thực hiện kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
Điều 42. Trách nhiệm tổ
chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 43. Lấy ý kiến về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Cơ quan tổ chức lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 của Luật
này có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
2. Hình thức, nội dung và
thời gian lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện
theo quy định sau đây:
b) Nội dung lấy ý kiến nhân
dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
c) Thời gian lấy ý kiến về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 44. Thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền thành lập Hội
đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a) Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai ở
trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết,
Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát
thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
3. Nội dung thẩm định quy
hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở
khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của
phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và địa phương; quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực;
c) Hiệu quả kinh tế - xã
hội, môi trường;
d) Tính khả thi của phương
án quy hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung thẩm định kế
hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Mức độ phù hợp của kế
hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của kế
hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi của kế
hoạch sử dụng đất.
5. Kinh phí tổ chức thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác định thành một mục riêng trong
kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 45. Thẩm quyền quyết
định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quốc hội quyết định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Chính phủ phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 46. Điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch
tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi
cơ cấu sử dụng đất;
b) Do tác động của thiên
tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng
đất;
d) Có sự điều chỉnh địa
giới hành chính của địa phương.
2. Việc điều chỉnh kế hoạch
sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc
có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê
duyệt. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của kế hoạch sử
dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.
Việc điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 44 và 48 của
Luật này.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp đó.
Điều 47. Tư vấn lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trong quá trình lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thuê tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
Điều 48. Công bố công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
2. Trách nhiệm công bố công
khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại
trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thời điểm, thời hạn công
bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Việc công bố công khai
được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt;
b) Việc công khai được thực
hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 49. Thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.
2. Trường hợp quy hoạch sử
dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì
người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải
chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực
hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công
trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa
nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
theo quy định của pháp luật.
3. Diện tích đất ghi trong
kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để
thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có
quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy
bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích
đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có
điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử
dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi
tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 50. Báo cáo thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm báo cáo hàng
năm về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã,
cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của cả nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp
cuối năm.
2. Báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Báo cáo kết quả thực hiện
kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất
phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
và báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Việc phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải hoàn thành chậm nhất 01 năm kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể
hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
Điều 53. Giao đất, cho thuê đất đối với đất
đang có người sử dụng cho người khác
Việc Nhà nước quyết định
giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ
được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất
theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt
bằng.
Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được
giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng
trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào
mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự nghiệp công
lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để
xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng
đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản
1 Điều 159 của Luật này.
Điều 55. Giao đất có thu
tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân
được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được
giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được
giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
1. Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại
Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để
cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
Điều 57. Chuyển mục đích
sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển
mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa
sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối;
b) Chuyển đất trồng cây
hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi
trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong
nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông
nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông
nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công
trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang
đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công
trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
1. Đối với dự án có sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà
không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các
văn bản sau đây:
b) Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất
trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử
dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 59. Thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong
các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở
tôn giáo;
c) Giao đất đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp
cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta
trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi
quyết định;
b) Giao đất đối với cộng
đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Điều 60. Xử lý trường hợp
giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG
ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
MỤC 1. THU HỒI ĐẤT, TRƯNG
DỤNG ĐẤT
Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn cứ quân sự;
3. Xây dựng công trình
phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân
sự;
5. Xây dựng công trình công
nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc
phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của
lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao
trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo,
trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của
lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam
giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường
hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan
trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án
do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao
gồm:
a) Dự án xây dựng khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu
tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ
sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài,
bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước,
điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ
quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện các dự án
do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng
trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước,
điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất
thải;
c) Dự án xây dựng công
trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở
cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn
giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa
trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô
thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn;
cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản
tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng
sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Việc thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
1. Dự án thuộc các trường
hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
2. Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Tiến độ sử dụng đất thực
hiện dự án.
Điều 64. Thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi
đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
b) Người sử dụng đất cố ý
hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê
không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển
nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị
lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu
trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
h) Đất trồng cây hàng năm
không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm
không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được
sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
2. Việc thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
1. Các trường hợp thu hồi
đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy
cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá
sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng
đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển
đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết
mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự
nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao,
cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở trong khu vực bị ô
nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
e) Đất ở có nguy cơ sạt lở,
sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
2. Việc thu hồi đất theo
quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có
thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết
định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác
nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người
để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
c) Văn bản trả lại đất của
người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Quyết định giao đất,
quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này;
đ) Văn bản của cơ quan có
thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy
định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực
thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất.
2. Trường hợp người sử dụng
đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo
thu hồi đất.
3. Người có đất thu hồi có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi
đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất
thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều 68. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Đất đã thu hồi được giao
để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
a) Đất đã thu hồi theo quy
định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện
dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý;
b) Đất đã thu hồi theo quy
định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này
thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng
đất.
Trường hợp đất đã thu hồi
theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của
Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho
Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia
đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
1. Xây dựng và thực hiện kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được
gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có
đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm;
c) Người sử dụng đất có
trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
d) Trường hợp người sử dụng
đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu
hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách
nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi
không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
2. Lập, thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức
lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức
họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến
phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã,
đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất
thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn
bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý
kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn
có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh
phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
3. Việc quyết định thu hồi
đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố
trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian
bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng;
c) Tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được phê duyệt;
d) Trường hợp người có đất
thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có
đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận
động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu
hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện
việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt
bằng.
Điều 70. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc
1. Nguyên tắc cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:
a) Việc cưỡng chế phải tiến
hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định
của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến
hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi
không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi;
c) Quyết định cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã
nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế
từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng
chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực
hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định như sau:
a) Tổ chức được giao thực
hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị
cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng
chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng
chế thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều 71. Cưỡng chế thực
hiện quyết định thu hồi đất
1. Nguyên tắc cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
70 của Luật này.
2. Cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi
không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã
nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi
hành.
Trường hợp người bị cưỡng
chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định
cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực
hiện cưỡng chế thu hồi đất:
b) Ban thực hiện cưỡng chế
vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế
chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc
bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng
chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức
thực hiện cưỡng chế;
c) Ban thực hiện cưỡng chế
có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu
đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện
thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và
người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
5. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
b) Ban thực hiện cưỡng chế
có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt
động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện
cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi
có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản
tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi
đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế
thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;
6. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
1. Nhà nước trưng dụng đất
trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc
trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
2. Quyết định trưng dụng
đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết
định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng
lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại
thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ
thời điểm ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ
thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết
định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc
trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn
trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm
quyền cho người khác.
4. Thời hạn trưng dụng đất
là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành.
Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng
dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ
tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn
trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia
hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể
hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời
hạn trưng dụng.
5. Người có đất trưng dụng
phải chấp hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng
không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế
thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
6. Người có thẩm quyền
trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất
trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng;
bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
7. Việc bồi thường thiệt
hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có đất trưng dụng
được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường
hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất
trực tiếp gây ra;
b) Trường hợp đất trưng dụng
bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Trường hợp người có đất
trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì
mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ
ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết
định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực
tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình
thường trước thời điểm trưng dụng đất;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức
bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai
của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại
do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định
mức bồi thường.
đ) Tiền bồi thường thiệt
hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực
tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày
hoàn trả đất.
8. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
1. Việc sử dụng đất để thực
hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu
hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ
đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước có chính sách
khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản
xuất, kinh doanh.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
MỤC 2. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ
Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75
của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được
thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể
của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết
định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp
thời và đúng quy định của pháp luật.
1. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao,
cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
1. Các trường hợp không
được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi
Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao
cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao
cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử
dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho
thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc
quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản
xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
1. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông
nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều
129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất
nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
2. Đối với đất nông nghiệp
đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc
không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi
thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
1. Tổ chức kinh tế đang sử
dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy
định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất
được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước
cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí
này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp
không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng
tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy
định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại.
Điều 79. Bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất ở
a) Trường hợp không còn đất
ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì
được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường
bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở,
nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường
bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi
thường bằng đất ở.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
1. Tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng
đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được
bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Tổ chức kinh tế, tổ chức
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại.
Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không
bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao
để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các
trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của
Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 77 của Luật này.
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn
được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm
khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất;
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Trường hợp người được hỗ
trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu
cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ
trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh
doanh.
3. Căn cứ vào kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất
ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm
kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Trong quá trình lập phương
án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp
thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
Điều 85. Lập và thực hiện
dự án tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án
tái định cư trước khi thu hồi đất.
2. Khu tái định cư tập
trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ
được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái
định cư.
4. Chính phủ quy định chi
tiết điều này.
Điều 86. Bố trí tái định cư cho người có đất
ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu
hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định
cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định
cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định
cư.
Nội dung thông báo gồm địa
điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn
hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất
thu hồi.
2. Người có đất thu hồi
được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định
cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có
đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với
cách mạng.
Phương án bố trí tái định
cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái
định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu
tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
Chính phủ quy định cụ thể
suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa
phương.
Điều 87. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với các trường hợp đặc biệt
2. Đối với dự án sử dụng
vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về
khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính
sách đó.
MỤC 3. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ
SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Khi Nhà nước thu hồi đất
mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì
được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất
mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại
thì được bồi thường thiệt hại.
Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công
trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một
phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng
mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của
nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật
thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
3. Đối với công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá
trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy
định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật
nuôi
1. Khi Nhà nước thu hồi đất
mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Đối với cây hàng năm,
mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản
lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm
trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời
điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức
bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương
tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa
thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí
di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị
thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản
lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất
mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Đối với vật nuôi là thủy
sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi
thường;
b) Đối với vật nuôi là thủy
sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường
thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì
được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi
thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 91. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà
nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất
mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di
chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản
xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất
thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e,
i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất
được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Điều 93. Chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
2. Trường hợp cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường,
hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có
đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo
quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm
trả.
3. Trường hợp người có đất
thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được
gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Khi Nhà nước xây dựng công
trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu
hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi
thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền
với đất theo quy định của Chính phủ.
MỤC 1. ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt
buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở
hữu.
3. Đăng ký lần đầu được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất được giao, cho
thuê để sử dụng;
b) Thửa đất đang sử dụng mà
chưa đăng ký;
c) Thửa đất được giao để quản
lý mà chưa đăng ký;
d) Nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất chưa đăng ký.
a) Người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình
dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản
gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng
đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử
dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền
một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất theo quy định của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng
thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của
hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm
chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh
chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong
hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc
bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã
được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với
pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn
chế quyền của người sử dụng đất.
5. Người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính,
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất
đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu
mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử
dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.
1. Hồ sơ địa chính bao gồm
các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa
đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
MỤC 2. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
2. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã
được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật
về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không
phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày
10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này.
1. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo
từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông
nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người
chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử
dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho
mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu
thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ
sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp quyền sử dụng
đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của
vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ
trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng
đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của
vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì
được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
1. Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất
có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của
Luật này;
b) Người được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi,
nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp
bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất
theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước
thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước;
i) Người sử dụng đất tách
thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ
chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề
nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
a) Những giấy tờ về quyền
được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp
trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng
hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ
đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà
tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10
năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa
giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy
định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử
dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác
được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử
dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
2. Phần diện tích đất mà tổ
chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần
diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê
trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
3. Đối với tổ chức đang sử
dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật
này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước
khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
a) Được Nhà nước cho phép
hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 103. Xác định diện
tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của hộ gia
đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà
ở.
2. Đối với trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang
sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo
giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật
này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không
phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất
ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ
diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không
ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở
cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu
trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích
thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở
được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích
thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở
được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử
dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác
định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định
kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất
ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4
Điều 144 của Luật này.
6. Phần diện tích đất vườn,
ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2,
3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang
sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 104. Cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản
gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng
trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp
đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp
a) Có sai sót thông tin về
tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về
thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ
diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận
đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
3. Việc thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi
đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI, GIÁ
ĐẤT VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 107. Các khoản thu tài chính từ đất đai
1. Các khoản thu tài chính
từ đất đai bao gồm:
b) Tiền thuê đất khi được
Nhà nước cho thuê;
c) Thuế sử dụng đất;
d) Thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất;
đ) Tiền thu từ việc xử phạt
vi phạm pháp luật về đất đai;
e) Tiền bồi thường cho Nhà
nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
g) Phí và lệ phí trong quản
lý, sử dụng đất đai.
Điều 108. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền sử
dụng đất:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục
đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
c) Giá đất theo quy định
tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là
giá trúng đấu giá.
2. Căn cứ tính tiền cho
thuê đất:
c) Đơn giá thuê đất;
trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
3. Thời điểm tính thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Điều 109. Nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất
a) Nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất;
b) Nộp tiền thuê đất hàng
năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 110. Miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích
sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại;
b) Sử dụng đất để thực hiện
chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo;
hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã
hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước
thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
c) Sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
d) Sử dụng đất xây dựng
công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
đ) Đất xây dựng kết cấu hạ
tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ
hàng không;
e) Sử dụng đất làm mặt bằng
xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục
vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp
tác xã nông nghiệp;
g) Các trường hợp khác theo
quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
1. Quỹ phát triển đất của
địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư
phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương để ứng vốn cho việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn tài chính của Quỹ
phát triển đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn khác
theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 112. Nguyên tắc, phương pháp định giá
đất
1. Việc định giá đất phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo mục đích sử dụng
đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
b) Theo thời hạn sử dụng
đất;
d) Cùng một thời điểm, các
thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ
việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
2. Chính phủ quy định
phương pháp định giá đất.
Chính phủ ban hành khung
giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong
thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường
tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối
thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
Điều 114. Bảng giá đất và
giá đất cụ thể
Trong thời gian thực
hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá
đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất
xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Bảng giá đất được sử
dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất
khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với
phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện
tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong
quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho
Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử
dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp
đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền
sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê.
Việc xác định giá đất cụ
thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị
trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp
định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý
đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá
đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của
cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá
đất.
4. Giá đất cụ thể được sử
dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
b) Tính tiền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền thuê đất đối
với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất;
đ) Tính tiền bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 115. Tư vấn xác định
giá đất
1. Tư vấn xác định giá đất được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Khi xây dựng, điều chỉnh
khung giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể mà cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu;
b) Khi giải quyết khiếu nại
về giá đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên có liên
quan;
c) Khi thực hiện giao dịch
dân sự liên quan đến giá đất cụ thể mà các bên có yêu cầu.
3. Việc xác định giá đất
của tư vấn xác định giá đất phải độc lập, khách quan, trung thực và tuân theo
nguyên tắc, phương pháp định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật này.
4. Giá đất do tư vấn xác
định là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết
định giá đất.
Điều 116. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức có
chức năng tư vấn xác định giá đất
1. Quyền của tổ chức có
chức năng tư vấn xác định giá đất:
a) Thực hiện tư vấn xác
định giá đất theo quy định của Luật này, Luật giá và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
b) Yêu cầu bên thuê tư vấn
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc tư vấn xác định giá đất;
được nhận tiền dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Đơn phương chấm dứt hoặc
hủy bỏ hợp đồng tư vấn xác định giá đất khi bên thuê tư vấn vi phạm điều kiện
do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn
xác định giá đất:
a) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả tư vấn giá đất;
b) Thực hiện thỏa thuận
theo hợp đồng tư vấn xác định giá đất với bên thuê tư vấn;
c) Chịu sự thanh tra, kiểm
tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về tổ chức, kết quả hoạt động tư vấn xác định giá đất định kỳ hàng năm hoặc
trong trường hợp đột xuất;
d) Thực hiện nghĩa vụ về
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
đ) Đăng ký danh sách định
giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nơi tổ chức tư vấn xác định giá đất đặt trụ sở chính;
e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu
về kết quả tư vấn xác định giá đất;
g) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
MỤC 3. ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 117. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Đấu giá quyền sử dụng
đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Việc đấu giá quyền sử
dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật về đấu giá tài sản.
Điều 118. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo
vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất thương mại,
dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Giao đất, cho thuê đất
đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở
hữu nhà nước;
g) Giao đất ở tại đô thị,
nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
h) Giao đất, cho thuê đất
đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng
đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
c) Sử dụng đất quy định tại
các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
d) Sử dụng đất vào mục đích
hoạt động khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ,
công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan
có thẩm quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà
nước giao đất ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà
không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Trường hợp đất đưa ra
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người
tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá
ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho
thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 119. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Điều kiện để tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
a) Đã có kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đất đã được giải phóng
mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
c) Có phương án đấu giá
quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
b) Phải bảo đảm các điều
kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Điều 120. Hệ thống thông
tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất
đai được thiết kế tổng thể và xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm
vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu; theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế
được công nhận tại Việt Nam.
2. Hệ thống thông tin đất
đai gồm các thành phần cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin đất đai;
b) Hệ thống phần mềm hệ
điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
c) Cơ sở dữ liệu đất đai
quốc gia.
Điều 121. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu đất đai
quốc gia được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai
quốc gia gồm các thành phần:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản
quy phạm pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra
cơ bản về đất đai;
d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
e) Cơ sở dữ liệu thống kê,
kiểm kê đất đai;
g) Cơ sở dữ liệu về thanh
tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu khác liên
quan đến đất đai.
3. Nội dung, cấu trúc và
kiểu thông tin cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 122. Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu
đất đai
1. Thông tin trong cơ sở dữ
liệu đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thì có giá trị pháp
lý như trong hồ sơ dạng giấy.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai là
tài sản của Nhà nước phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm
mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ
liệu đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu
cầu về thông tin, dữ liệu đất đai được khai thác, sử dụng qua cổng thông tin
đất đai ở trung ương, địa phương và phải nộp phí; khi thực hiện khai thác thông
tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 123. Dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực
đất đai
1. Các dịch vụ công điện tử
được thực hiện gồm đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; thực hiện các
giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất; cung cấp thông tin, dữ liệu
về đất đai.
2. Cơ quan quản lý đất đai
có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ công quy định tại khoản 1 Điều này; cung
cấp các dịch vụ thuận tiện, đơn giản, an toàn cho tổ chức và cá nhân trên môi
trường mạng.
Điều 124. Trách nhiệm xây dựng hệ thống thông
tin đất đai
1. Nhà nước có chính sách
đầu tư xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai; bảo đảm kinh
phí vận hành, duy trì hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực
đất đai theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ, ngành, cơ quan có
liên quan có trách nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông
tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ
sở dữ liệu đất đai quốc gia, hệ thống thông tin đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu đất đai ở địa phương; cung cấp dữ liệu đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử
dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá
nhân sử dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng
đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ,
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn
định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ
quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự
nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản
2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy
định tại Điều 159 của Luật này;
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao thông, thủy
lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các
công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử
dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Điều 126. Đất sử dụng có
thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và
khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất
theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất
nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn
thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp
tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho
thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng
vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức
để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được
xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất
nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư
lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần
thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh
nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn
giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
4. Thời hạn cho thuê đất để
xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không
quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có
nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác,
mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất
thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn là không quá 05 năm.
6. Đất xây dựng công trình
sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2
Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là
không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử
dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử
dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng
cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của
loại đất sử dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho
thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 127. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối
với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn
được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất
trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng
rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã
được giao, cho thuê.
Khi hết thời hạn, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không
quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục
sử dụng;
d) Trường hợp chuyển đất
nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất
được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất;
đ) Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông
nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang
đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất ổn định lâu dài.
2. Thời hạn sử dụng đất đối
với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định
theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế chuyển
mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi
nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn
sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử
dụng đất ổn định lâu dài.
Điều 128. Thời hạn sử dụng đất khi nhận
chuyển quyền sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất khi
nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời
gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền
sử dụng đất.
2. Người nhận chuyển quyền
sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất
ổn định lâu dài.
Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng
cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho
mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông
Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho
mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng
cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã,
phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn
ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất.
4. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm
không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc
ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không
quá 25 héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá
nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hạn mức giao đất nông
nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản,
làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được
thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối với diện tích đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng,
nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao
đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi
đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ
khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận
thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao
đất nông nghiệp quy định tại Điều này.
Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức
giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.
Điều 131. Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
1. Đất nông nghiệp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công
nhận quyền sử dụng đất; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân khác; do nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng đất nông
nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đã
được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp
tục sử dụng theo quy định của Luật này;
b) Đối với những địa phương
chưa thực hiện việc giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp
luật về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;
c) Đối với những địa phương
mà Ủy ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều
chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất
đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục
sử dụng.
3. Đất nông nghiệp do cộng
đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
a) Cộng đồng dân cư được
Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn
với phong tục, tập quán của các dân tộc;
b) Cộng đồng dân cư được
Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được
giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc
điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu
cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai
hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích
ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để
xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được
giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích
sau đây:
a) Xây dựng các công trình
công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể
thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa
và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người có
đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản
này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa,
nhà tình thương.
3. Đối với diện tích đất
chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân
cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất
đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào
ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu
cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu
sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất,
cho thuê đất theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất
không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái
pháp luật, bị lấn, bị chiếm để tạo quỹ đất giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân. Việc giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên hộ gia đình, cá
nhân là dân tộc thiểu số không có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.
1. Nhà nước có chính sách
bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng
lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích
đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
Nhà nước có chính sách hỗ
trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại
cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
2. Người sử dụng đất trồng
lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang
sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
2. Nhà nước giao đất, cho
thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
a) Giao đất cho hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối
với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức
thì phải chuyển sang thuê đất;
b) Cho thuê đất đối với tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng
rừng hoặc trồng cây lâu năm.
3. Tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi
trường dưới tán rừng.
4. Đất rừng sản xuất tập
trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá
nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp
với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
1. Nhà nước giao đất rừng
phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái
sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng
phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống
tại đó để bảo vệ, phát triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất
sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu
vực rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng
phòng hộ thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và
được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết
hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
5. Cộng đồng dân cư được
Nhà nước giao rừng phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng
thì được giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
1. Nhà nước giao đất rừng
đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết
hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng đặc
dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ
rừng.
3. Tổ chức quản lý rừng đặc
dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia
đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.
4. Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển
rừng của vùng đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết
hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
1. Đất làm muối được Nhà
nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất tại địa phương để sản
xuất muối. Trường hợp sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất.
Đất làm muối được Nhà nước
cho thuê đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
2. Những vùng đất làm muối
có năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản xuất
muối.
3. Nhà nước khuyến khích
việc sử dụng những vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất muối phục vụ cho
nhu cầu công nghiệp và đời sống.
Điều 139. Đất có mặt nước
nội địa
1. Ao, hồ, đầm được Nhà
nước giao theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích
nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước
cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư
nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích
phi nông nghiệp.
Điều 140. Đất có mặt nước
ven biển
1. Đất có mặt nước ven biển
được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng
vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
phi nông nghiệp.
2. Việc sử dụng đất có mặt
nước ven biển theo quy định sau đây:
a) Đúng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo vệ đất, làm tăng sự
bồi tụ đất ven biển;
c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi
trường và cảnh quan;
d) Không cản trở việc bảo
vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.
Điều 141. Đất bãi bồi ven
sông, ven biển
1. Đất bãi bồi ven sông,
ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven
biển và đất cù lao trên biển.
2. Đất bãi bồi ven sông,
ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã
đó quản lý.
3. Đất bãi bồi ven sông,
ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để
thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.
6. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 142. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại
1. Nhà nước khuyến khích
hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu
quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng
đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn
với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đất sử dụng cho kinh tế
trang trại gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà
nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho;
đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất làm kinh tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất
theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được
tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất được giao
không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản
1 Điều 54 của Luật này thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều
126 của Luật này;
b) Trường hợp đất được giao
không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được
giao thì phải chuyển sang thuê đất;
c) Trường hợp sử dụng đất
do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho,
nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử
dụng theo quy định của Luật này.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng
hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích
sản xuất.
1. Đất ở do hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công
trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông
thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc phân bổ đất ở tại
nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các
công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời
sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách
tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất
trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông
nghiệp.
1. Đất ở tại đô thị bao gồm
đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong
cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất ở tại đô thị phải bố
trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng,
công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
3. Nhà nước có quy hoạch sử
dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những
người sống ở đô thị có chỗ ở.
5. Việc chuyển đất ở sang
đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Điều 145. Đất xây dựng khu chung cư
1. Đất xây dựng khu chung
cư bao gồm đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực
tiếp cho đời sống của những hộ gia đình trong nhà chung cư và các công trình
phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Việc quy hoạch đất xây
dựng khu chung cư phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng,
bảo vệ môi trường.
3. Chính phủ quy định chi
tiết chế độ sử dụng đất xây dựng khu chung cư.
Điều 146. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát
triển đô thị và khu dân cư nông thôn
1. Đất sử dụng để chỉnh
trang, phát triển đô thị gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện
có; đất được quy hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới.
Đất sử dụng để chỉnh trang,
phát triển khu dân cư nông thôn gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có,
đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch
để mở rộng khu dân cư nông thôn.
2. Việc sử dụng đất để
chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức việc lập và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án theo quy định của
pháp luật để chỉnh trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn
mới. Đất cho các dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng,
đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất thương
mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi thực hiện các dự án hạ
tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước
chủ động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất
vùng phụ cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
4. Cộng đồng dân cư xây
dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn
vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử
dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó
thỏa thuận.
Điều 147. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp
1. Đất xây dựng trụ sở cơ
quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội.
2. Đất xây dựng công trình
sự nghiệp gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực
về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.
3. Việc sử dụng đất quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được
giao, được thuê và phải sử dụng đất đúng mục đích.
Nghiêm cấm việc sử dụng đất
xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp vào mục đích khác.
5. Nhà nước khuyến khích
việc sử dụng đất vào mục đích phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường.
Điều 148. Đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh bao gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61
của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát,
xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị
trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.
3. Đối với những khu vực
nằm trong quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhưng chưa có
nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì người đang sử dụng đất
được tiếp tục sử dụng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhưng không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 149. Đất khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
1. Việc sử dụng đất xây
dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khi quy hoạch, thành lập khu
công nghiệp, khu chế xuất phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở,
công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ đời sống
người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
2. Nhà nước cho thuê đất
đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại
đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho
thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
Nhà đầu tư được miễn tiền
thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh
tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Trường hợp thuê lại đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ
quy định tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp thuê lại đất
trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175
của Luật này.
4. Người sử dụng đất trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích
đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của
Luật này.
5. Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà nước giao đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh
tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án
mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu
cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 150. Đất sử dụng cho
khu công nghệ cao
1. Đất sử dụng cho khu công
nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất
có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ
cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công
nghệ cao.
Khi quy hoạch, thành lập
khu công nghệ cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình
công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao
động làm việc trong khu công nghệ cao.
3. Ban quản lý khu công
nghệ cao lập quy hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ cao và trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây dựng, phát triển khu
công nghệ cao theo quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Người sử dụng đất được
Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền
và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Doanh nghiệp phát triển
khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng được Ban quản lý khu công
nghệ cao cho thuê đất; người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ cao
được thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp
phát triển hạ tầng.
6. Người sử dụng đất trong
khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong hợp đồng
thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Trường hợp chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải
tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
7. Nhà nước khuyến khích tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao và
khuyến khích tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và
công nghệ.
8. Việc xác định giá cho
thuê đất và tính thu tiền thuê đất trong khu công nghệ cao thực hiện theo quy
định của Luật này.
Điều 151. Đất sử dụng cho
khu kinh tế
Việc xây dựng, mở mới các
khu kinh tế phải phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống các khu kinh tế trong
cả nước.
Thời hạn sử dụng đất để sản
xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là không quá 70 năm.
4. Người sử dụng đất trong
khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản
xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau:
a) Trường hợp được Ban quản
lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như
được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp được Ban quản
lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như
được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Nhà nước khuyến khích
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và khuyến khích sử
dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế.
6. Chế độ sử dụng đất,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với
từng loại đất theo quy định của Luật này.
8. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 152. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng
sản
1. Đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu
vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn trong
hoạt động khoáng sản.
2. Đất để thăm dò, khai
thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.
Đất để làm mặt bằng chế
biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ
sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy
định tại Điều 153 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất cho
hoạt động khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có giấy phép hoạt động
khoáng sản và quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc
quyết định cho thuê đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ;
b) Thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại
cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
c) Sử dụng đất phù hợp với
tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản; người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại
đất đúng với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt
được quy định trong hợp đồng thuê đất;