Hiệu lực của di chúc theo quy định pháp luật hiện hành

12:00 AM

VANTHONGLAW - Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy nhiên không phải mọi di chúc được lập thành đều được có hiệu lực. Vậy hiệu lực của di chúc được pháp luật dân sự hiện hành quy định như thế nào?

Bài liên quan:

>>> Lập di chúc như thế nào để đúng luật năm 2021?
>>> 
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế mới nhất năm 2021
>>> 
Thủ tục thi hành án dân sự đối với vụ án tranh chấp thừa kế
>>> Mẫu Đơn khởi kiện chia thừa kế theo quy định mới nhất năm 2021
>>> Thừa kế theo pháp luật là gì? Trường hợp nào được hưởng thừa kế theo pháp luật?

    1. Di chúc có hiệu lực khi nào?

Đầu tiên, để 01 bản di chúc có hiệu lực thì đó phải là bản di chúc hợp pháp. Và bản di chúc hợp pháp phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 613, Điều 625, Điều 630 và Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 gồm:

a) Về hình thức di chúc:
- Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. (Xem thêm tại đây)
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xoá, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

b) Về nội dung di chúc: Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, có đầy đủ các nội dung chủ yếu gồm: ngày, tháng năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản.

c) Về người lập di chúc: Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
- Người thành niên có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: Di chúc phải được lập thành văn bản và phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ về việc lập di chúc.
- Người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ: Phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

d) Về người thừa kế di sản theo di chúc:
- Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
- Người thừa kế là cơ quan, tổ chức thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Tiếp theo, khoản 1 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Và thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết (theo quy định tại khoản 1 Điều 611).

Như vậy, có thể hiểu chỉ khi người để lại di chúc chết và bản di chúc hợp pháp thì di chúc mới có hiệu lực.

Lưu ý: Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực (theo quy định tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015)

    2. Di chúc có hiệu lực trong bao lâu?

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015:
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, có thể xác định di chúc có hiệu lực từ thời điểm người để lại di sản chết và có hiệu lực đến hết thời hiệu chia thừa kế (30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản).

Lưu ý: Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, trong thời hiệu yêu cầu chia di sản nói trên, trường hợp tìm thấy di chúc sau khi đã chia di sản thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu. ( theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015)

    3. Di chúc không có hiệu lực trong trường hợp nào?

Theo quy định khoản khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 643 Bộ luật dân sự 2015, di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
c) Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
d) Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. 

 Anh Thư

---

Khách hàng có nhu cầu "Lập di chúc, gửi giữ di chúc để phân chia thừa kế", vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT VẠN THÔNG

Địa chỉ: 284 Lê Văn Quới, phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP. HCM
SĐT: (028) 3620 7824 - (028) 3636 0124 - 096 924 0124 - 091 809 1001
Email: info@vanthonglaw.com - vanthonglaw@gmail.com
Tra cứu pháp luật miễn phí: http://www.luatvanthong.com

BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ

LUẬT VẠN THÔNG
Hiệu lực của di chúc theo quy định pháp luật hiện hành Hiệu lực của di chúc theo quy định pháp luật hiện hành
910 1

Bài viết Hiệu lực của di chúc theo quy định pháp luật hiện hành

Chia sẻ bài viết

Cùng Chuyên Mục

Previous
Next Post »