Trường hợp doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Bài liên quan:
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có độ chính xác và tính bảo mật cao nên giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và nhân lực trong những công tác liên quan đến thuế của doanh nghiệp.
- Tổ chức, doanh nghiệp không cần phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn khi đăng ký sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế nên tránh được việc nộp chậm, không nộp báo cáo dẫn đến bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.
- Mã số xác thực có trên mỗi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế giúp doanh nghiệp tăng độ uy tín khi giao dịch với khách hàng. Bằng cách tra mã xác thực trên hóa đơn tại website của cơ quan thuế, doanh nghiệp và khách hàng có thể biết được nguồn gốc hóa đơn.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Như vậy, doanh nghiệp khi bán hàng, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp được dùng hóa đơn điện tử không có mã số thuế thì phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Nếu doanh nghiệp không thuộc đối tượng được phép sử dụng hóa đơn điện tử không có mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế nhưng sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế thì được xem là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Quy định về hóa đơn, chứng từ là hành vi bị cấm theo điểm a khoản 2 Điều 5 tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
"Điều 5. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
1. Đối với công chức thuế
a) Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;
b) Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;
c) Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.
2. Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
a) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;
b) Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;
c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;
d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính."
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020 Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp này, doanh nghiệp sẽ bị xử lý như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, trừ trường hợp vượt quá phạm vi sử dụng không hợp pháp nhằm mục đích trốn thuế hoặc sử dụng hóa đơn không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ