Sau khi đấu giá thành, người trúng đấu giá và người có tài sản đấu giá có buộc phải ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá không?
Sau khi đấu giá thành, người trúng đấu giá và người có tài sản đấu giá có buộc phải ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá không?
VANTHONGLAW - Sau khi đấu giá thành công, thông thường người trúng đấu giá và người có tài sản đấu giá sẽ cùng nhau ký kết Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, vậy việc ký kết này có bắt buộc không? Nếu các bên không ký kết thì có hậu quả gì? Bài viết này sẽ trả lời cho thắc mắc này.
Bài liên quan:
Căn cứ khoản 8 Điều 5 Luật Đấu giá thì người trúng đấu giá là cá nhân, tổ chức trả giá cao nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm trong trường hợp không có người trả giá cao hơn giá khởi điểm khi đấu giá theo phương thức trả giá lên; cá nhân, tổ chức chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
Theo đó, Điều 45 Luật Đấu giá quy định, sau khi kết thúc cuộc đấu giá mà có người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá trong thời hạn 01 ngày làm việc phải ghi kết quả đấu giá vào Sổ đăng ký đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản cho người có tài sản đấu giá.
Và sau 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá thì tổ chức đấu giá phải chuyển các hồ sơ gồm:
- Kết quả đấu giá tài sản
- Biên bản đấu giá
- Danh sách người trúng đấu giá
Cho người có tài sản đấu giá để ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cho cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt kết quả đấu giá tài sản.
Ngoài ra, khoản 5, khoản 6 Điều 5 Luật Đấu giá cũng có quy định:
“5. Người có tài sản đấu giá là cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản hoặc người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Người mua được tài sản đấu giá là người trúng đấu giá và ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản.”
Tại Điều 12 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuế đất có quy định về việc phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
“1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất từ đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ trình ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Dự thảo quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Hồ sơ thửa đất đấu giá;
d) Hợp đồng thuê tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Báo cáo về việc tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá và Biên bản kết quả bán đấu giá thành công quyền sử dụng đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
b) Vị trí, diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có);
c) Tên, địa chỉ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất (nếu có); phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá;
đ) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá;
e) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan.”
Như vậy, trong trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì người trúng đấu giá không thực hiện ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá mà tổ chức đấu giá sẽ trình hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã quyết định đấu giá quyền sử dụng đất để ra Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
Còn lại những trường hợp khác thì các bên sau khi kết thúc cuộc đấu giá đã có người trúng đấu giá mà không từ chối ký biên bản đấu giá theo khoản 3 Điều 44 Luật Đấu giá hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá theo Điều 51 Luật Đấu giá thì các bên buộc phải ký kết Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định 82/2022/NĐ-CP thì trường hợp các bên không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá thì sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
BẢO VỆ TỐT NHẤT QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA THÂN CHỦ